“Tại sao phải thu vài chục Đô, trong khi mỗi du khách đến thường chi cả nghìn Đô?”
Sau khi Thường trực Chính phủ thống nhất sẽ đề xuất Quốc hội cấp thị thực điện tử (e-visa) cho công dân tất cả nước và vùng lãnh thổ nhập cảnh Việt Nam, Chủ tịch HĐQT Trường Cao đẳng Đại Việt – TS. LS Đoàn Văn Bình đã có những luận bàn về “Du lịch Việt Nam và câu chuyện visa“. Xin trân trọng giới thiệu bài viết tới độc giả!
Không. Chúng ta bình thường. Tính đến 2021, theo Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF), du lịch của chúng ta xếp thứ 52 trên 117 quốc gia được xếp hạng về chỉ số năng lực phát triển du lịch toàn cầu. Hiểu rõ sức hấp dẫn của ngành du lịch còn ở mức bình thường rất quan trọng để chúng ta biết mình là ai, phải nỗ lực thật sự như thế nào. Biết mình biết ta, trăm trận trăm thắng. Để phát triển đất nước nhanh hơn, bền vững hơn, tiến bộ hơn, nhà nước, doanh nghiệp và người dân đều phải làm tốt phần việc của mình mới mong thu hút du khách quốc tế đến với Việt Nam. Các nước trong khu vực và trên thế giới đều coi trọng du lịch, lấy du lịch làm ngành kinh tế quan trọng. Khi sân chơi có nhiều người chơi, cạnh tranh luôn diễn ra khốc liệt.
Nông nghiệp thường chỉ làm được ở nông thôn; công nghiệp, công nghệ thường tập trung ở thành thị nơi có nhiều lao động có trình độ, có tay nghề, có hạ tầng; dịch vụ tài chính, ngân hàng thường tập trung ở các trung tâm thành phố còn du lịch có thể làm ở mọi nơi, 24 giờ về không gian và thời gian. Du lịch vươn tới sa mạc Sahara, đến rừng nhiệt đới Amazon, đến các rừng quốc gia với muôn loại động vật hoang giã ở Kenya, Uganda, Zimbawe, Namibia hay Nam Phi. Du lịch khám phá các rặng san hô và đáy biển. Du lịch với tới cả những nơi xa xôi và băng giá nhất là Nam cực và Bắc cực. Du lịch phủ khắp địa cầu. Có lẽ không lâu nữa, du lịch lên tới mặt trăng và cả các vì sao. Kinh tế ban đêm chắp cánh cho du lịch không ngủ. Las Vegas, Bangkok, Pattaya, Majorca, Singapore, Hongkong, Macao, Shanghai, Dubai vô cùng sôi động khi đêm xuống.
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp có tính lan tỏa đến rất nhiều nghành kinh tế khác. Du lịch giúp xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ. Du lịch điều tiết dòng tiền từ nơi giàu đến nơi nghèo. Tạo nhiều việc làm. Xóa đói giảm nghèo. Toàn dân làm du lịch. Cộng đồng làm du lịch, doanh nghiệp làm du lịch và người dân làm du lịch. Du lịch cộng đồng, du lịch nông trại, du lịch hoang dã đóng vai trò quan trọng để phát triển nông dân, nông thôn, miền núi.
Du lịch còn là kênh quảng bá hình ảnh đất nước đi năm châu, bốn biển. Du lịch kết nối thế giới với nhau, gần nhau, hiểu nhau, hợp tác cùng thắng. Du lịch khai thác được mọi lợi thế của con người, thiên nhiên, văn hóa, lịch sử, ẩm thực – những thứ nước nào cũng có với những nét độc đáo riêng. Du lịch mang đến cả “tiếng” và “miếng”.
Nếu nghiên cứu và/hoặc thực tế đến các quốc gia lớn, nhỏ khắp 5 châu lục trên thế giới, có thể khẳng định, xét về tổng thể, nước nào cũng có những điều kiện cơ bản để phát triển du lịch:
1. Lịch sử đáng tự hào với người dân nước đó: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Indonesia có lịch sử rất dài. Châu Âu có La Mã cổ đại. Trung Đông có đế quốc Ba Tư (Persia). Nam Mỹ với Đế chế Maya. Ai Cập cổ đại bắt đầu 3150 TCN. Nam Phi là Cái Nôi của Nhân Loại (Cradle of Humankind) với phát hiện khảo cổ học về hộp sọ Cậu bé Taung (Taung Child), chủng Australopithecus 2.3 triệu năm tuổi…;
2. Truyện thần thoại: Hầu hết các nước đều có các câu chuyện truyền thuyết về huyền thoại lập quốc, nguồn gốc của quốc gia, dân tộc. Người Campuchia có huyền thoại lập quốc gắn với Hoàng tử Ấn Độ Preah Thong; Hy Lạp có các vị Thần trên đỉnh Olympia. Ai Cập có Thần Ra, Thần trí tuệ Osiris. Mexico có huyền thoại về những người khổng lồ xây Đại Kim tự tháp Cholula và Thần Quetzalcoatl…;
3. Tự nhiên: Điều kiện tự nhiên ở mọi quốc gia cơ bản giống nhau, gồm đất, đá, nước, núi, rừng, đồi, đại dương, biển, sông, suối, đồng bằng. Chúng ta có các bãi biển có thể tắm được đẹp hàng đầu thế giới. Đẹp hàng đầu, chứ không phải đẹp số 1 trên thế gian. Rất nhiều nước cũng có biển đẹp vào nhóm hàng đầu. Biển của Maldives như thiên đường. Biển Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Philippines cũng rất tuyệt. Biển Caribe, biển Địa Trung Hải cũng không kém. Biển Hawaii, biển Úc, biển ở Cape Town Nam Phi, biển Tanzania, biển Mauritius đại diện cho châu Phi ở Ấn Độ Dương cũng rất thu hút. Mỹ và Canada chia sẻ thác Niagara. Brasil và Argentina có chung thác Iguazu. Zimbawe và Zambia có chung thác Victoria trên sông Zambezi. Madagascar nổi tiếng với Baobab Avenue 20 km với những cây baobab hàng nghìn năm tuổi. Iceland có rất nhiều núi lửa, nước phun, sông băng. Nauy, Thụy Điển, Phần Lan, Nga, Canada có cực quang. Nepal và Tây Tạng có đỉnh Everest cao nhất thế giới. 5 nước Nga, Iran, Turmekistan, Kazakhstan và Azerbaijan cùng chung hồ Caspi lớn nhất thế giới. Peru, Brasil và Colombia có sông Amazon dài nhất trên địa cầu. Mauritius có đất 27 màu vô cùng độc đáo nhờ hoạt động của núi lửa trên 100.000 năm trước, Úc có Twelve Apostles, Nam Phi có Mũi Hảo vọng ( Cape of Good Hope) và rừng quốc gia Kruger, Argentina có Mũi Sừng (Cape of Horn)…;
4. Văn hóa: (i) Dân tộc và ngôn ngữ: Thế giới có trên 200 nước và vùng lãnh thổ nhưng có đến 2.000 dân tộc. Papua New Guinea có tới 850 dân tộc với gần ấy ngôn ngữ thổ dân. Ấn Độ có 400 dân tộc. Nigeria có hơn 250 dân tộc. Tanzania có đến 120 dân tộc anh em và gần ấy ngôn ngữ, văn hóa, ẩm thực khác nhau; (ii) Dùng bằng tay, đũa và dao nĩa là các cách khi ăn của nhân loại; (iii) Điệu nhảy: Lào có điệu nhẩy Apsara, Tây Ban Nha là Flamenco, Argentina là Tango, Brasil là Samba. Ballet có gốc Ý nhưng thịnh hành ở Pháp, Nga, Anh, Mỹ, Bulgary…; (iv) Ngôn ngữ phổ biến: 10 ngôn ngữ phổ biến nhất là tiếng Anh, tiếng Trung, tiếng Hindi, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Pháp, tiếng Ả Rập, tiếng Bengal, tiếng Nga, tiếng Bồ Đào Nha và tiếng Indonesia. Tiếng Việt đứng thứ 21 về tính phổ biến trong số khoảng 6.809 ngôn ngữ đang sử dụng. Chúng ta có 54 dân tộc với khoảng 90 ngôn ngữ.
5. Ẩm thực: Loài người đang sống chung trên cùng 1 hành tinh, chung một giống loài, cùng hít thở không khí, cùng hưởng ánh nắng mặt trời. Gạo, mì, ngô (bắp), khoai, sắn, lợn, gà, bò, cừu, cá, tôm là thực phẩm chính. Brandy, whisky, vang, rum, gin, tequilla, trà, cafe là thức uống chủ đạo. Ẩm thực Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật bản rất, rất đa dạng về màu sắc, mùi và vị. Ẩm thực Pháp với hàng trăm loại vang, sâm-panh, pho mai, bơ, bánh mỳ. Rồi ẩm thực của Ấn Độ, Thái Lan, Indonesia, Mexico cũng vô cùng phong phú;
6. Các công trình nhân tạo: Trung Quốc có Vạn Lý Trường Thành (Great Wall). Mỹ có Tượng Nữ Thần Tự Do (Statue of Liberty) và Cầu Cổng Vàng (Golden Gate Bridge). Panama có kênh đào Panama. Úc có Nhà hát Con Sò (Opera Sydney). Mexico có các Kim Tự Tháp Cholula, Kim tự tháp Mặt Trời & Mặt Trăng Teotihuacan, Đền Chichen Itza (Kukulkan). Peru có Thành phố đã mất của người Inca, Machu Picchu. Brasil có Tượng Chúa Kito Cứu Thế (Statue of Christ Redeemer). Ai Cập có Kim Tự Tháp Giza và Kênh đào Suez. Ấn Độ có Đền Taj Mahal. Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất có Đảo Cây Cọ và Tháp Burj Khalifa ở Dubai. Nhật Bản có Tháp Tokyo Sky Tree và Cầu Akashi Kaikyo. Tây Ban Nha có Đường dẫn nước Segovia. Jordan có Petra, kinh thành của vương quốc Nabataean. Campuchia có Angkor Wat. Ý có Đấu trường La Mã, tháp nghiêng Pisa, Venice. Chile có Đảo Phục Sinh. Hy Lạp có Đền Parthenon thờ thần Athena;
7. Các Di sản được UNESCO công nhận: Tính đến tháng 7, 2021, thế giới có 1.153 di sản tại 167 quốc gia. Trung bình mỗi nước có khoảng 8 di sản. Việt Nam có 8. Indonesia có 9. Ý đứng đầu với 58. Trung Quốc có 56. Đức có 51. Tây Ban Nha có 49. Pháp có 48. Ấn Độ có 40. Mexico có 35. Vương Quốc Anh có 34. Nga có 29. Iran có 26.
8. Hạ tầng lớn: (i) Sân bay: Top 10 sân bay lớn nhất thế giới là King Fahd (Ả Rập Xê Út); Denvor (Colorado, Mỹ); Dallas/ Forth Worth (Texas, Mỹ); Phố Đông (Thượng Hải, TQ); Charles de Gaulle (Pháp); Madrid Barajas ( TBN); Bangkok (Thái Lan); Chicago O’Hare (Mỹ); Cairo (Ai Cập) và Bắc Kinh (TQ). Sân bay Changi của Singapore, Dubai không nằm trong top 10; (ii) Express train: Shinkansen của Nhật; Tầu đệm từ Shanghai Maglev của TQ; Tầu cao tốc AVE của Tây Ban Nha; Tầu tốc hành TGV của Pháp; Tầu ICE của Đức; Tầu EUROSTAR của Anh; Tầu FrecciaRossa của Ý; Tầu nhanh VIA của Canada; (iii) Cảng biển: Cảng Thượng Hải, Singapore, Thiên Tân, Quảng Châu, Ninh Ba-Chu Sơn, Rotterdam, Tô Châu, Thanh Đảo, Busan…;
9. Các công trình tạo điểm đến cho du lịch: Singapore có tổ hợp ks, mua sắm, casino Marina Bay Sands; Malaysia có Genting; Mỹ, Singapore, Nhật Bản có công viên giải trí Universal; Hongkong, Thượng Hải, Tokyo có Disneyland; Hàn Quốc có Everland; Iceland có tắm khoáng nóng Blue Lagoon; Nauy có công viên tượng khỏa thân Vigeland; Nhiều chục nước có Đua xe công thức 1 (F1) trong đó có Việt Nam…;
10. Các lễ hội: Lễ hội ném bột mầu Holi (Ấn Độ); Lễ hội hóa trang Rio Carnival (Brasil); Lễ hội đèn lồng Mantoro (Nara, Nhật Bản); Lễ hội hóa trang Venice Carnival (Ý); Lễ hội hoa đăng Pingxi Lantern (Đài Loan); Lễ hội Mùa Đông ( Quebec, Canada); Lễ hội Timkat (Ethiopia); Lễ hội đèn lồng (TQ); Lễ hội chùa Mann Shwe Settaw (Myanma); Lễ hội bia October Fest (Đức); Lễ hội đấu bò tót (TBN); Lễ hội người đồng tính (Gay and Lesbian) ở Úc, Brasil; Lễ hội âm nhạc Glastonbury (Anh); Lễ hội rượu vang (Úc, ý, Đức, TBN), đặc biệt là lễ hội vang Bordeaux của Pháp 2 năm tổ chức 1 lần và lễ hội vang tươi Beaujolais Nouveau…;
Theo Diễn đàn kinh tế thế giới, năm 2019 mức độ ưu tiên của chúng ta cho du lịch xếp 100/140 nước. Trong đó, mức độ ưu tiên của chính phủ cho ngành du lịch xếp 89/140; Chi tiêu của chính phủ cho ngành du lịch 118/140; Mức độ toàn diện về dữ liệu thống kê du lịch hàng năm 112/140; Mức độ kịp thời của thông tin về du lịch hàng tháng/quý 8/140; Hiệu quả của marketing và phát triển thương hiệu 93/140 và chiến lược thương hiệu quốc gia 101/140. Rõ ràng là rất thấp.
Tác giả: TS. Đoàn Văn Bình
– Chủ tịch HĐQT Trường Cao đẳng Đại Việt –